Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Dậu Dương Tạp Trở
Bắc Đẩu 北斗
dt. chòm sao phía bắc bao gồm các sao Thiên Khu 天樞, Thiên Toàn 天璇, Thiên Cơ 天璣, Thiên Quyền 天權, Ngọc Hoành 玉衡, Khai Dương 开陽, Dao Quang 摇光. Nối các vì sao này lại thành hình cái đẩu. Bốn sao đầu là thân đẩu gọi là đẩu khôi 斗魁, ba sao sau là cán đấu, gọi là đẩu thược 斗杓. Khi cán sao Bắc Đẩu trỏ về phía đông thì là mùa xuân, về nam là mùa hè, về tây là mùa thu, về bắc là mùa đông. Lỗi hoà đàn, tinh Bắc Đẩu, lang một điểm, thuỵ Liêu Đông. (Trư 252.3). Theo sách Dậu Dương Tạp Trở, có một thiền sư đời Đường hiệu là Nhất Hàng, giỏi thuật số, có người tù nhờ Nhất Hàng cứu, sư Nhất Hàng nói “xem chỗ nào có vườn mà trong đó có nuôi vật gì có bảy con thì bắt cả đem về đây”. Người nhà trong vườn nọ có bảy con lợn con, bèn bắt cả đến cho sư nhất hàng. Sư nhốt lợn vào một ống to, lấy giấy bịt kín lại. Cùng lúc đó quan thái sử tâu với vua là không thấy sao Bắc Đẩu mọc. Vua hỏi Nhất Hàng. Nhà sư trả lời rằng muốn sao Bắc Đẩu mọc trở lại thì không gì bằng đại xá tù nhân. Vua nghe lời sư Nhất Hàng thả bảy con lợn ra (ứng với bảy ngôi sao trong chòm Bắc Đẩu), tức thì sao Bắc Đẩu lại sáng. (theo TVG). x. Liêu Đông. Liêu Đông thỉ, Lợn Liêu Đông.